LIÊN KẾT CƠ QUAN - BAN NGÀNH

QR-code-BNV

 

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

  07/04/2020 20:17        

BẢN TIN THUỐC SỐ 1 - 2018

 BẢN TIN

 

THÔNG TIN THUỐC

 

 

Số 1-2018

 

Bệnh viện Chuyên khoa Tâm thần Khánh Hòa

(Lưu hành nội bộ)

 

http://sv1.upsieutoc.com/2017/10/30/image005.jpg

 

Bản tin số 3

 

THÔNG TIN THUỐC

 

Trong số này

1. Valproate trong tâm thần học: Chỉ định được chấp thuận và những sử dụng ngoài hạng mục chấp thuận………………………………………………………................................1

                                                                                                        BSCKI. Nguyễn Kỳ Quang

Dịch từ: Trang web Viện dược lý học Tâm thần- London, Vương quốc Anh

Theo Flavio Guzman, MD. Cập nhật cuối tháng 11 năm 2016

2. FDA chấp thuận Latuda trong điều trị trầm cảm lưỡng cực ở trẻ em…………………………..4

BSCKI. Nguyễn Thị Minh Thu

Sưu tầm từ nguồn: Psychiatric News Alert, American Psychiatric 

3. Các biện pháp mới nhằm tránh phơi nhiễm valproat trong thời kỳ mang thai: Khuyến cáo từ Prac………………………………………………………………………………………………5

DS. Phan Tấn Thanh

                                                                                                Sưu tầm từ nguồn: Canhgiacduoc.org.vn

4. Cảnh báo an toàn thuốc ……………………………………………………………………….9

                           Cảnh báo về thuốc chứa risperidone và nguy cơ hội chứng mống mắt nhẽo trong quá trình phẫu thuật nội nhãn 

DDS. Nguyễn Thị Thuận

                                                                                                             Sưu tầm từ nguồn: 

http://www.mhra.gov.uk/Safetyinformation/DrugSafetyUpdate/CON336724;      http://healthycanadians.gc.ca/recall-alert-rappel-avis/hc-sc/2013/36719a-eng.php

 

 

http://sv1.upsieutoc.com/2017/10/30/image007.gif

 

 

Valproate trong tâm thần học: Chỉ định được chấp thuận và những sử dụng ngoài hạng mục chấp thuận

       BSCKI. Nguyễn Kỳ Quang

Dịch từ: Trang web Viện dược lý học Tâm thần - London, Vương quốc Anh

Theo Flavio Guzman, MD. Cập nhật cuối tháng 11 năm 2016.

 

Bài viết ngắn này tóm tắt sử dụng valproate trong tâm thần học. Chúng tôi thảo luận các chỉ định được FDA (Food and Drug Adminítration: Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ) chấp thuận cũng như những sử dụng ngoài hạng mục chấp thuận. Thay vì đánh giá toàn diện, đây là một bản tóm tắt thực tiễn cho các bác sĩ lâm sàng.

Thuật ngữ valproate bao gồm một số công thức, như:

Valproidacide

Divalproex sodium

Divalproex natri phóng thích kéo dài

1. Chỉ định được FDA chấp thuận

Rối loạn lưỡng cực

Hưng cảm cấp (Divalproex)

Hưng cảm cấp và các giai đoạn hỗn hợp (Divalproex ER)

Động kinh

Đơn trị liệu và hỗ trợ

Động kinh cục bộ phức tạp

Động kinh vắng  ý thức đơn giản và phức tạp

Hỗ trợ nhiều loại động kinh bao gồm động kinh vắng  ý thức

Dự phòng Migraine.

          Về các chỉ định được chấp thuận trong rối loạn lưỡng cực, FDA cho phép thay  đổi tùy theo công thức. Divalproex được chấp thuận cho hưng cảm cấp, trong khi phóng thích kéo dài của divalproex được chấp thuận cho các hưng cảm và các giai đoạn hỗn loạn. Đây là những chỉ định duy nhất được FDA chấp thuận trong rối loạn lưỡng cực. Valproate không được chấp thuận để điều trị trầm cảm lưỡng cực hoặc điều trị duy trì.

1.1. Valproate cho điều trị hưng cảm

          Valproate ban đầu được nghiên cứu cho việc sử dụng này bởi Lambert ở Pháp vào cuối những năm 1960. Các nghiên cứu có ảnh hưởng nhất có lẽ thuộc Pope và Bowden. Nó được mô tả rằng nồng độ trong huyết thanh lớn hơn 45-50 ug /mL có liên quan đến đáp ứng chống hưng cảm.

1.2. Trạng thái hỗn hợp và chu kỳ nhanh

          Theo các nghiên cứu ngẫu nhiên, valproate có thể có hiệu quả hơn lithium đối với bệnh nhân có trạng thái hỗn hợp và chu kỳ nhanh. Trong những nghiên cứu này, những bệnh nhân có các biểu hiện hỗn hợp được điều trị với divalproex, cho thấy những cải thiện lớn hơn những người được điều trị với lithium.

2. Sử dụng ngoài danh mục được phê duyệt

2.1. Trầm cảm lưỡng cực

          Valproate không được chấp thuận để điều trị trầm cảm lưỡng cực. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy nó có thể có hiệu quả. Vấn đề với các nghiên cứu này là chúng được giới hạn bởi quy mô mẫu.

          Cần có những thử nghiệm với kích cỡ mẫu lớn hơn trước khi có thể rút ra kết luận. Ngoài ra, các tác giả của một bài báo xuất bản gần đây cho rằng xu hướng này không thể bị loại trừ.

2.2. Điều trị duy trì

          Valproate thường được kê đơn cho điều trị duy trì trong rối loạn lưỡng cực. Nó có thể hiệu quả, phần lớn được hỗ trợ bởi các nghiên cứu mở. Một bài báo của Cochrane gần đây đã nghiên cứu 6 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng kéo dài 6 đến 24 tháng. Các nhà nghiên cứu cho rằng vẫn còn thiếu những kết quả rõ ràng, vì vậy số lượng chứng cứ về hiệu quả của thuốc còn hạn chế.

          Họ nói rõ rằng bằng chứng mạnh mẽ hơn cho việc sử dụng lithium và rằng lithium và valproate có tác dụng phụ khác nhau. Khả năng chấp nhận và khả năng dung nạp nên được xem xét khi lựa chọn giữa lithium hoặc valproate.

2.3. Điều trị hỗ trợ cho bệnh tâm thần phân liệt

          Việc sử dụng ngoài hạng mục chấp thuận khác của valproate cho rối loạn lưỡng cực là hỗ trợ cho bệnh tâm thần phân liệt. Một nghiên cứu của Casey và các đồng nghiệp đã phát hiện ra rằng sự kết hợp valproate và thuốc chống loạn thần hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong việc làm giảm các triệu chứng dương tính.

          Ngoài ra, valproate có thể làm tăng tốc độ đáp ứng ở bệnh tâm thần phân liệt, nhưng không có dữ liệu cho thấy hiệu quả này có thể kéo dài trong bốn hoặc nhiều tuần.

          Một bài báo của Cochrane kết luận rằng dựa trên các bằng chứng ngẫu nhiên có sẵn, không có dữ liệu để ủng hộ hoặc bác bỏ việc sử dụng valproate là thuốc  cho bệnh tâm thần phân liệt.

2.4. Sự xung động, kích động và gây hấn

          Valproate cũng được sử dụng ngoài danh mục được phê duyệt cho xung động, kích động và gây hấn. Việc sử dụng này dựa trên một số báo cáo trường hợp và thử nghiệm mở.

Một số sử dụng bao gồm:

Gây hấn và xung động ở bệnh nhân chấn thương não

Kích động liên quan đến sa sút trí tuệ

Sự xung động và cảm xúc không ổn định ở bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới.

2.5. Lệ thuộc rượu

          Việc sử dụng ngoài chấp thuận khác cho valproate là điều trị lệ thuộc rượu. Các nghiên cứu cho thấy nó có thể có hiệu quả trong phòng chống tái phát. Đây là một lựa chọn tốt cho các bệnh nhân chẩn đoán kép (những người có  rối loạn lưỡng cực và lệ thuộc rượu). Trong nhóm bệnh nhân này, valproate có thể ổn định khí sắc và giúp phòng ngừa tái phát.

 

 

FDA chấp thuận Latuda trong điều trị trầm cảm lưỡng cực ở trẻ em

    BSCKI. Nguyễn Thị Minh Thu

                                                                                              Sưu tầm từ nguồn:

                                                            Psychiatric News Alert, American Psychiatric Association

 

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ vừa chấp thuận Latuda (lurasidone HCl) trong điều trị trầm cảm liên quan tới rối loạn lưỡng cực I (trầm cảm lưỡng cực) ở trẻ từ 10 đến 17 tuổi.

          Latuda được chấp thuận đơn trị liệu hoặc đa trị liệu phối hợp với lithium hoặc valproate trong điều trị trầm cảm lưỡng cực ở người lớn. Thuốc này cũng được chấp thuận điều trị tâm thần phân liệt cho người lớn và thanh thiếu niên (13 đến 17 tuổi).

          Theo báo cáo của Công ty dược phẩm Sunovion, công ty sản xuất Latuda, đồng thuận dựa trên nghiên cứu lâm sàng trong 6 tuần, ở 347 trẻ em và thanh thiếu niên rối loạn trầm cảm lưỡng cực. Sau 6 tuần nghiên cứu với những bệnh nhân tham gia dùng Latuda mỗi ngày một lần (20-80mg/ngày), kết quả cho thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê của các triệu chứng trầm cảm so với nhóm người dùng giả dược– điểm số trầm cảm dựa trên thang đánh giá trầm cảm ở trẻ em sửa đổi (Children’s Depression rating Scale Revised: CDRS-R) và điểm số trầm cảm dựa trên thang đánh giá lâm sàng chung (Clinical Global Impression-Bipolar Version Severity of Illness: CGI-BO-S).

          Thuốc dung nạp tốt, nhưng tác dụng phụ thường gặp liên quan đến điều trị là buồn nôn, tăng cân, mất ngủ.

          Robert Findling, M.D., M.B.A., trưởng khoa trẻ em và tâm thần vị thành niên trường đại học Y khoa Johns Hopkins nói: FDA chấp thuận thuốc này dùng điều trị cho bệnh nhân nhi bị trầm cảm lưỡng cực vì đây là lựa chọn mới cho bệnh nhân trẻ và cũng là thuốc đơn chất đầu tiên được chấp thuận cho đối tượng này.

 

 

Các biện pháp mới nhằm tránh phơi nhiễm valproate trong thời kỳ mang thai: Khuyến cáo từ PRAC

DS. Phan Tấn Thanh

Sưu tầm từ nguồn: Canhgiacduoc.org.vn

 

        Ngày 09/02/2018 Ủy ban Đánh giá Nguy cơ Cảnh giác dược (PRAC) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA) đã đưa ra một số khuyến cáo mới nhằm tránh việc trẻ phơi nhiễm với valproate trong thai kỳ do nguy cơ gây dị tật thai và các vấn đề phát triển ở trẻ có mẹ sử dụng valproat trong thai kỳ.

Các biện pháp chính được PRAC khuyến cáo:

- Với thuốc có chỉ định điều trị đau nửa đầu hoặc rối loạn lưỡng cực:

          + Ở phụ nữ mang thai: Không sử dụng valproate.

          + Ở bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản: Không được sử dụng valproate trừ khi thỏa mãn các điều kiện nêu trong chương trình dự phòng mang thai mới.

- Đối với thuốc có chỉ định động kinh:

          + Ở phụ nữ mang thai: Không được sử dụng valproate. Tuy nhiên, có một số phụ nữ mắc bệnh động kinh không thể ngừng sử dụng valproate và vẫn cần tiếp tục sử dụng thuốc trong khi mang thai (cần tư vấn chuyên khoa phù hợp).

          + Ở bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản: Không được sử dụng valproate trừ khi thỏa mãn các điều kiện nêu trong chương trình dự phòng mang thai mới.

- PRAC cũng khuyến cáo bao bì ngoài của các thuốc chứa valproate phải có cảnh báo quan sát được bằng mắt thường về nguy cơ khi mang thai.

- Thẻ nhắc nhở bệnh nhân cũng cần được đính kèm vào bao bì ngoài để dược sĩ trao đổi với bệnh nhân về nguy cơ trên trong mỗi lần cấp phát thuốc.

Các điểm quan trọng trong Chương trình dự phòng mang thai khi sử dụng thuốc:

- Đánh giá khả năng mang thai của bệnh nhân, bao gồm xem xét hoàn cảnh cá nhân của bệnh nhân và phân tích giúp họ đưa ra quyết định.

- Thử thai trước và trong quá trình điều trị nếu cần thiết.

- Tư vấn cho bệnh nhân về các nguy cơ có thể xảy ra khi sử dụng valproate.

- Giải thích cho bệnh nhân về tính cần thiết của việc tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị.

- Bác sĩ chuyên khoa định kỳ đánh giá lại việc điều trị, tối thiểu là hàng năm.

- Giới thiệu cho bệnh nhân về biểu mẫu thông tin về nhận thức nguy cơ mới. Trong đó bác sĩ và bệnh nhân cũng rà soát từng điểm nhằm đảm bảo bác sĩ đã cung cấp cho bệnh nhân các khuyến cáo phù hợp và bệnh nhân cũng đã nắm được các khuyến cáo này.

- Tại Việt Nam, Cục Quản lý Dược có Công văn số 10107/QLD-ĐK ngày 08/6/2015 về việc cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chứa valproate theo khuyến cáo của EMA năm 2014. Theo đó, ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai, các thuốc chứa valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ chuyên khoa. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Cân bằng lợi ích nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Đồng thời chống chỉ định thuốc chứa valproate trong các trường hợp dự phòng cơ đau nửa đầu cấp ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị bằng valproate. Cần loại trừ phụ nữ có thai trước khi bắt đầu điều trị bằng valproate.

 

CẢNH BÁO AN TOÀN THUỐC

CẢNH BÁO VỀ THUỐC CHỨA RISPERIDONE VÀ NGUY CƠ HỘI CHỨNG MỐNG MẮT NHẼO TRONG QUÁ TRÌNH PHẪU THUẬT NỘI NHÃN 

 

DS. Nguyễn Thị Thuận

                                                                                          Sưu tầm từ nguồn: 

http://www.mhra.gov.uk/Safetyinformation/DrugSafetyUpdate/CON336724; http://healthycanadians.gc.ca/recall-alert-rappel-avis/hc-sc/2013/36719a-eng.php

 

  

        Tháng 10/2013, Cơ quan Quản lý Dược và sản phẩm Y tế Anh (MHRA) đã có cảnh báo đối với cán bộ y tế về nguy cơ hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật nội nhãn (intraocular/intraoperative floppy iris syndrome – IFIS) trên  bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống loạn thần risperidone hoặc paliperidone. Năm 2005, IFIS lần đầu tiên được ghi nhận trong phẫu thuật đục thủy tinh thể và được mô tả có mối liên quan với việc sử dụng tamsulosin, một thuốc đối kháng thụ thể α1-adrenergic. Các thụ thể α1-adrenergic có ở cơ trơn mống mắt, do vậy việc ức chế các thụ thể α1-adrenergic sẽ làm giãn các cơ này, gây ra hiện tượng mống mắt nhão và co đồng tử (miosis). IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng trong và sau phẫu thuật nhãn khoa. Gần đây, một số trường hợp IFIS đã được ghi nhận trong phẫu thuật đục thủy tinh thể trên bệnh nhân đang dùng risperidone. Hiện chưa có trường hợp IFIS nào được ghi nhận với paliperidone, nhưng do thuốc này là chất chuyển hóa có hoạt tính của risperidone và cũng có tác dụng ức chế thụ thể a1-adrenergic nên khuyến cáo về IFIS cũng được áp dụng đối với paliperidone. Tại Anh, tờ thông tin sản phẩm của các chế phẩm chứa risperidone đã được cập nhật những cảnh báo này.      

          Tháng 11/2013, Cơ quan Quản lý Y tế Canada (Health Canada) cũng phê duyệt và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan này cảnh báo của công ty Janssen Inc dành cho cán bộ y tế về nguy cơ IFIS liên quan đến các chế phẩm chứa risperidone và paliperidone. Những thông tin này cũng đã được cập nhật trong mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng trong tờ thông tin sản phẩm của các thuốc này tại Canada.

          Tháng 4/2014, Cơ quan Khoa học Y tế Singapore (HSA) cũng đã có cảnh báo đối với cán bộ y tế về nguy cơ cơ IFIS ở bệnh nhân được điều trị với risperidone và paliperidone. Tại Singapore, tờ thông tin sản phẩm của các biệt dược gốc (Risperidal® (risperidone) và Invega® (paliperidone)) do Công ty Johnson & Johnson Pte Ltd. đăng ký đã được cập nhật các cảnh báo nêu trên. 17 thuốc generic khác cũng được yêu cầu cập nhật những cảnh báo về tính an toàn này trong tờ thông tin sản phẩm.

 
Thông báo
Video