- Người sưu tầm: DS. Nguyễn Thị Thuận -
Một đánh giá của FDA đã chỉ ra nguy cơ tiềm ẩn gặp các vấn đề về nhịp tim, thường là rối loạn nhịp tim, ở những bệnh nhân có bệnh lý tim đang dùng lamotrigine - thuốc chống động kinh và rối loạn tâm thần. Bên cạnh đó, các thuốc khác cùng nhóm với lamotrigine có tác dụng bất lợi tương tự với tim hay không và cơ quan này cũng đang cần thực hiện các nghiên cứu an toàn thuốc với các loại thuốc này.
FDA yêu cầu thực hiện các nghiên cứu in vitro điều tra thêm về tác dụng của Lamictal (lamotrigine) đối với tim sau khi cơ quan này nhận được báo cáo kết quả điện tâm đồ bất thường (ECG) và một số vấn đề nghiêm trọng khác. Trong một số trường hợp, các vấn đề gặp phải bao gồm đau ngực, mất ý thức và ngừng tim. Tháng 10/2020, FDA đã bổ sung lần đầu nguy cơ trên vào Tờ thông tin sản phẩm của lamotrigine và Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Lamotrigine được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị co giật ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị duy trì ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
Khuyến cáo
Đối với bệnh nhân: Phải trao đổi với bác sĩ điều trị trước khi ngừng lamotrigine vì có thể dẫn đến cơn co giật không kiểm soát được, các vấn đề tâm thần nặng hơn hoặc có vấn đề tâm thần mới. Thông báo với bác sĩ ngay hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu cảm thấy nhịp tim bất thường hoặc có triệu chứng như nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, khó thở, chóng mặt hoặc ngất xỉu.
Nhân viên y tế: Cân nhắc kỹ lợi ích của lamotrigine có vượt trội nguy cơ rối loạn nhịp tim tiềm ẩn đối với từng bệnh nhân hay không. Thử nghiệm in vitro với nồng độ lamotrigine tương đương nồng độ điều trị chỉ ra lamotrigine làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân rối loạn cấu trúc hoặc chức năng tim.
Các rối loạn này bao gồm suy tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh hệ thống dẫn truyền nhịp tim, loạn nhịp thất, bệnh lý kênh tim như hội chứng Brugada, bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành. Nguy cơ loạn nhịp tim có thể tăng nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời lamotrigine với các thuốc chẹn kênh natri. Các thuốc chẹn kênh natri khác được chỉ định điều trị động kinh, rối loạn lưỡng cực và các chỉ định khác không nên được coi là lựa chọn thay thế an toàn hơn lamotrigine nếu không có thông tin đi kèm (xem Danh sách các thuốc chẹn kênh natri cần thực hiện nghiên cứu về tác dụng bất lợi trên tim dưới đây).
Hoạt chất
|
Tên thuốc lưu hành tại Hoa Kỳ
|
Hoạt chất
|
Tên thuốc lưu hành tại Hoa Kỳ
|
Carbamazepine
|
Carbatrol, Carnexiv, Equetro, Tegretol, Tegretol XR
|
Oxcarbazepine
|
Oxtellar XR, Trileptal
|
Cenobamat
|
Xcopri
|
Phenytoin
|
Dilantin-125
|
Eslicarbazepine
|
Aptiom
|
Rufinamide
|
Banzel
|
Fosphenytoine
|
Cerebyx, Sesquient
|
Topiramate
|
Qsymia, Qudexy XR, Topamax, Trokendi XR
|
Lacosamide
|
Vimpat
|
Zonisamide
|
Zonegran
|
Nhân viên y tế và bệnh nhân được khuyến khích báo cáo các phản ứng có hại cho Cơ quan quản lý.
(Nguồn tin: Cảnh giác dược)